Đá vôi là gì? Công thức hóa học của đá vôi.
Đá vôi được tìm thấy ở khắp mọi nơi và được ứng dụng rất rộng rãi. Vậy nó là gì?
Đá vôi là đá gì?
- Thực tế đá vôi là loại đá trầm tích, gồm các khoáng vật canxit và các dạng kết tinh khác nhau của canxi cacbonat.
- Nó còn được gọi là calcium carbonate là một trong những vật liệu hữu ích và linh hoạt đối với con người. Đá vôi rất phổ biến và được tìm thấy trên thế giới trong trầm tích, đá biến chất và đá lửa.
- Trên thực tế, loại đá này ít khi ở dạng tinh khiết mà thường sẽ lẫn với các tạp chất như đá phiến silic, đá macma, silica, đất sét, bùn, cát…
- Đá vôi có màu sắc đa dạng từ trắng đến màu tro, xanh nhạt và cả màu hồng sẫm, màu đen.
- Nó có độ cứng 3, không cứng bằng đá cuội. khối lượng riêng khoảng 2600-2800 kg/m3, cường độ chịu lực nén 45 -80 MPa, độ hút nước 0,2 ÷ 0,5%.
- Trong tự nhiên, Canxi cacbonat chiếm 4% lớp vỏ trái đất và có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Hình thức phổ biến dễ nhận thấy nhất là: đá phấn, đá vôi, đá cẩm thạch.
Tìm hiểu về các loại đá xây dựng hiện nay tại đây: Đá xây dựng các loại: đá 0x4, đá 1×2, đá mi, đá hộc, …
Công thức hóa học của đá vôi
Thành phần chính của đá vôi là canxi cacbonat có công thức hóa học là: CaCO3
Tính chất hóa học của canxi cacbonat
- Tác dụng với axit mạnh, giải phóng đioxit cacbon: CaCO3 + 2HCl —> CaCl2 + CO2 + H2O
- Khi bị nung nóng, giải phóng đioxit cacbon (trên 825 độ C nếu là CaCO3) để tạo oxit canxi và được gọi là vôi sống: CaCO3 —> CaO + CO2
- Canxi cacbonat sẽ phản ứng với nước có hòa tan đioxit cacbon để tạo thành bicacbonat canxi tan trong nước: CaCO3 + CO2 +H2O—> Ca(HCO3)2
Các loại đá vôi thông dụng ngày nay
- Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng lại là loại đá giòn và cứng.
- Đá vôi đôlômit có tính năng cơ học tốt hơn đá vôi thường.
- Đá vôi chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém.
- Travertine là một loại đa dạng, được hình thành dọc theo các dòng suối; đặc biệt là nơi có thác nước và quanh suối nước nóng hoặc lạnh.
- Đá Tufa là loại đá vôi xốp được tìm thấy gần các thác nước hay là được hình thành khi các khoáng chất cacbonat kết tủa ra khỏi vùng nước nóng.
- Coquina là một đá vôi kết hợp kém bao gồm các mảnh san hô hay các loại vỏ sò.
Đặc điểm CaCO3
- Khối lượng riêng là 2,6-2,8 g/cm3
- Cường độ chịu nén 45-80 MPA
- Dễ dàng gia công thành các loại vật liệu dạng hạt
- Không cứng bằng đá cuội, bị sủi bọt khi nhỏ giấm chua vào và bay khí
Ứng dụng của đá vôi
- Trong các ngành công nghiệp xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cấu thành của xi măng hoặc sản xuất ra vôi.
- Đá vôi được sử dụng khá phổ biến trong ngành sơn, trong đó CaCO3 được xem là chất độn chính. Độ trắng sáng của quá trình sơn ph phụ thuộc vào độ mịn và sự phân bố kích thước hạt canxi cacbonat.
- Khả năng ăn mòn thấp, độ ổn định pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn sản phẩm.
- Canxi cacbonat góp phần tăng khả năng quang học của sơn và trọng lượng của sơn, trong đó chiếm 60% hàm lượng trong sản xuất sơn.
- Xử lý môi trường nước:
- Canxi cacbonat có khả năng hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2 …và axit trong nước.
- Giảm tỷ trọng kim loại nặng, độc hại trong ao nuôi.
- Đá vôi giúp phân hủy xác tảo, các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước và ổn định độ pH.
- Canxi cacbonat giúp ổn định màu nước, hạn chế có váng làm sạch nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước.
- Bên cạnh đó đá vôi còn hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi…
- Trong y tế đá vôi đóng vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền thuốc viên từ loại dược phẩm khác.
- Ngoài ra, CaCO3 còn được biết đến là chất làm trắng trong việc tráng men đồ gốm sứ.
- Thành phần chính của phấn viết bảng, phấn viết ngày nay có thể làm ngay canxi cacbonat hoặc thạch cao, sunfat canxi ngậm nước.
Tìm hiểu: Mác xi măng là gì ? các mác xi măng phổ biến hiện nay
Quy trình sản xuất đá vôi
Cập nhật giá đá mi mới nhất tại đây: Giá đá mi mới nhất tại tphcm (đá mi bụi, mi sàng)
Một số hình thức sử dụng vôi trong lĩnh vực xây dựng
Vôi ngày nay tồn tại ở 2 dạng: vôi sống và bột vôi
- Vôi sống
- Vôi sống là vôi được tạo ra từ quá trình nung đá vôi ở nhiệt độ cao, trên 900 độ C.
- Sản phẩm của vôi sống mang lại phản ứng hóa học cao,
- Thường được sử dụng trong ngành công nghiệp luyện kim, xử lý nước thải, môi trường gia cố nền đất, điều chỉnh độ pH, chất ăn da, hấp thụ khí axit…
- Bột vôi
- Bột vôi hay còn gọi là vôi bột là dạng tinh thể không màu hay bột có màu trắng và thu được khi cho vôi sống tác dụng với nước.
- Vôi bột cũng có thể kết tủa xuống khi trộn dung dịch có chứa Canxi clorua với dung dịch chứa Natri hidroxit NaOH. Loại vôi bột này thường được sử dụng trong ngành nông nghiệp trồng trọt.
- Ngoài ra, bột vôi được tạo thành khi đem vôi cục nghiền nhỏ, độ mịn của bột vôi sống khá cao biểu thị bằng lượng lọt qua sàng 4900 lỗ/cm2 không nhỏ hơn 90%.
- Sau khi nghiền bột vôi sống được đóng thành từng bao bảo quản và sử dụng như xi măng.
Báo giá đá hộc mới nhất tại đây: giá đá hộc mới nhất hiện nay